Sắc thuế là gì? Cùng điểm qua các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam

Sắc thuế là gì? Cùng điểm qua các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam

Sắc thuế là gì? Cùng điểm qua các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam

Bạn đã bao giờ tự hỏi về những khía cạnh đa dạng của thuế và tầm quan trọng của chúng trong lĩnh vực kế toán? Đặc biệt, ở Việt Nam hiện nay, chúng ta đang áp dụng 15 loại sắc thuế hiện hành, mỗi loại mang theo một quy định và tiêu chuẩn riêng. Bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan và chi tiết về từng loại thuế này. Để bạn có thể hiểu rõ hơn về chủ đề quan trọng này, Blog.phanmemketoan.net đã tổng hợp và trình bày tất cả những thông tin cần thiết để giúp bạn có cái nhìn toàn diện về các sắc thuế hiện hành tại Việt Nam. Hãy cùng chúng tôi khám phá và đi sâu vào các loại thuế này để nắm bắt thông tin và kiến thức hữu ích về sắc thuế. Mong rằng qua bài viết này, bạn sẽ có cái nhìn rõ ràng và tự tin hơn trong việc thực hiện các quy định thuế tại đất nước của chúng ta.

Sắc thuế là gì?
Sắc thuế là gì?

Định nghĩa về sắc thuế

Sắc thuế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thuế, đại diện cho các khoản tiền và hiện vật mà công dân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là các khoản thu bắt buộc mà Nhà nước đặt ra. Nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể, Nhà nước ban hành các loại sắc thuế với những yếu tố đa dạng, như tên gọi, đối tượng áp dụng, cơ sở thuế (những đối tượng bị tác động bởi chính sách thuế) và thuế suất (một yếu tố quan trọng của sắc thuế). Mỗi loại sắc thuế được hình thành với mục đích và quy định riêng, nhưng chung quy lại, chúng đều phục vụ cho mục tiêu chung là thu ngân sách quốc gia và điều tiết hoạt động kinh tế. Bằng cách áp dụng các sắc thuế phù hợp, Nhà nước có thể thu được nguồn lực tài chính cần thiết để cung cấp các dịch vụ công cộng, đầu tư vào phát triển hạ tầng và các lĩnh vực quan trọng khác.

Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ điều tiết trong hệ thống thuế. Nó phản ánh quan điểm của Nhà nước về sự khuyến khích hoặc không khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể. Thuế suất được xác định dựa trên cơ sở thuế thông qua các phương pháp thích hợp.

Thuế suất có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động kinh tế. Khi Nhà nước muốn khuyến khích một ngành nghề hoặc loại sản phẩm nào đó, họ có thể áp dụng mức thuế suất thấp hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó và thúc đẩy sự phát triển của ngành nghề đó. Ngược lại, nếu Nhà nước muốn hạn chế hoặc kiểm soát một ngành nghề hoặc loại sản phẩm, họ có thể áp dụng mức thuế suất cao hơn. Điều này có thể làm giảm sự hấp dẫn của lĩnh vực đó và giới hạn hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Việc xác định thuế suất đúng mức là một quá trình phức tạp và được thực hiện bằng các phương pháp phù hợp. Các nhà quản lý thuế và chính phủ sử dụng những phương pháp này để đảm bảo rằng thuế suất được ấn định một cách công bằng và hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế bền vững và đáng tin cậy.

Sắc thuế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thuế
Sắc thuế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thuế

Qua việc nắm vững thuế suất và cách thức xác định chúng, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cơ chế điều tiết kinh tế của Nhà nước và sự tác động của các quy định thuế đối với hoạt động kinh doanh và phát triển ngành nghề. Hiểu rõ về các khía cạnh này trong các loại sắc thuế sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và nhận thức sâu sắc về hệ thống thuế hiện hành. Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc tuân thủ quy định pháp luật mà còn giúp chúng ta tham gia tích cực và hiệu quả hơn vào hoạt động kinh tế và xã hội của đất nước.

Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam

Thuế Môn Bài

Thuế Môn Bài là một loại thuế được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định. Đây là một khoản thuế hàng năm và được thu một lần vào đầu năm. Cụ thể, đối với các tổ chức hạch toán kế toán độc lập như Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân, mức thuế Môn Bài là 850.000 đồng/năm (bậc 1). Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ như chi nhánh và cửa hàng, mức thuế Môn Bài là 550.000 đồng/năm (bậc 2). Còn đối với các cơ sở kinh doanh khác, mức thuế Môn Bài sẽ được xác định theo biểu đồ thuế áp dụng.

Việc áp dụng thuế Môn Bài giúp Nhà nước thu thập nguồn tài chính từ các cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định, đồng thời tạo điều kiện công bằng cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực.

Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là khoản thuế thu vào từ các tổ chức và cá nhân khai thác các nguồn tài nguyên như khoáng sản, than, dầu mỏ, đất đai, cát, đá, sỏi, rừng, biển và các nguồn tài nguyên khác. Việc kê khai và nộp thuế được thực hiện hàng tháng dựa trên sản lượng khai thác, không căn cứ vào sản lượng tiêu thụ.

Cách tính thuế tài nguyên trong một kỳ thuế là: Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá đơn vị tính thuế tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên. Trong trường hợp mức thuế tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác, cách tính sẽ là: Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên được ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác.

Ví dụ: Một đơn vị khai thác than trong tháng đạt được 100 tấn than. Giá tính thuế mỗi tấn than là 200.000 đồng. Thuế suất tài nguyên là 1%. Do đó, số tiền thuế tài nguyên phải nộp là: 100 x 200.000 x 1% = 200.000 đồng.

Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế áp dụng lên thu nhập của các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh. Thuế này được tính dựa trên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí, khấu hao và các khoản được giảm trừ theo quy định của pháp luật.

Mức thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ phần trăm được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định liên quan. Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước, đóng góp vào việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội và cung cấp các dịch vụ công cộng. Doanh nghiệp phải tự tính toán, khai báo và nộp thuế TNDN đúng hạn theo quy định. Quy định về thuế TNDN thường được cập nhật và điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển kinh tế và chính sách thuế của quốc gia.

Thuế trước bạ

Thuế trước bạ là một loại thuế áp dụng trong quá trình mua bán, chuyển nhượng tài sản như đất đai, nhà cửa, ô tô, xe máy và các loại tài sản có giá trị khác. Thuế này được tính dựa trên giá trị tài sản và phải được nộp trước khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng.

Mức thuế trước bạ được quy định bởi Luật Thuế trước bạ và các quy định liên quan. Thông thường, thuế trước bạ được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của giá trị tài sản. Các công thức tính thuế trước bạ và các qui định chi tiết khác liên quan đến loại thuế này có thể khác nhau tùy theo từng loại tài sản và quy định của từng địa phương.

Thuế trước bạ là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước và đóng góp vào việc tài trợ các dự án, chính sách phát triển và cung cấp các dịch vụ công cộng. Do đó, khi tiến hành mua bán hoặc chuyển nhượng tài sản, các bên tham gia giao dịch cần quan tâm và tuân thủ các quy định về thuế trước bạ để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế.

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thuộc, được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã khấu trừ các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh.

Cách tính thuế TNCN như sau: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất.

Ví dụ: Một người định cư tại Việt Nam có thu nhập phát sinh trong năm như sau:

  • Từ tháng 1 đến hết tháng 6: 6 triệu đồng/tháng.
  • Từ tháng 7 đến hết tháng 12: 8 triệu đồng/tháng.

Tiến hành tính thuế thu nhập như sau: Tổng thu nhập cả năm: 6 triệu x 6 tháng + 8 triệu x 6 tháng = 84 triệu đồng. Thu nhập trung bình mỗi tháng: 84 triệu đồng / 12 tháng = 7 triệu đồng. Thuế thu nhập 1 tháng: [(7 triệu – 6 triệu) x 20%] + [(6 triệu – 3 triệu) x 10%] + (3 triệu x 0%) = 0,5 triệu đồng. Thuế thu nhập cả năm: 0,5 triệu đồng x 12 tháng = 6.000.000 đồng.

Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là khoản thuế thu vào thu nhập hàng năm của các cá nhân có thu nhập cao. Cơ quan thuế là người được ủy nhiệm thuế bởi Nhà nước và có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế của cá nhân từ thu nhập trước khi chi trả thu nhập và hưởng thù lao. Tỷ lệ thuế là 0,5% trên tổng số thuế thu nhập thường xuyên. Hằng tháng, cơ quan thuế tạm nộp cho cá nhân một phần số tiền thuế, và cuối năm cá nhân phải kê khai và quyết toán chính thức số thuế phải nộp.

Cách tính số thuế thu nhập thường xuyên là áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp hàng tháng. Sau đó, tính tổng số thuế phải nộp trong cả năm.

Qua việc áp dụng thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Nhà nước nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia gánh nặng thuế giữa các cá nhân, đồng thời thu thập nguồn tài chính cần thiết để phục vụ phát triển đất nước.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là thuế được áp dụng trên giá trị hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu thông qua các cửa khẩu và biên giới của Việt Nam. Mục tiêu của thuế này là bảo hộ hàng hoá trong nước và kiểm soát hoạt động thương mại quốc tế.

Nội dung của thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu như sau:

  • Đối tượng chịu thuế: Các hàng hoá được phép xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới của Việt Nam, hoặc qua các cửa khẩu khu chế xuất Việt Nam.
  • Đối tượng nộp thuế: Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, cũng như người nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
  • Phương pháp và căn cứ tính thuế:
    • Số lượng hàng hoá: Dựa trên thông tin ghi trên tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
    • Giá tính thuế:
      • Hàng xuất khẩu: Giá FOB (Giá bán tại cửa khẩu xuất khẩu).
      • Hàng nhập khẩu: Giá CIF (Giá mua tại cửa khẩu nhập khẩu).
      • Máy móc, thiết bị mang ra nước ngoài để sửa chữa: Chi phí sửa chữa theo hợp đồng.
      • Máy móc, thiết bị được thuê: Giá thuê theo hợp đồng.
      • Không bao gồm lãi suất trả chậm.
  • Cách tính: Thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu = Tổng giá trị hàng hoá x Thuế suất. Trong đó, Tổng giá trị hàng hoá (TGTT) được tính bằng tổng tiền hàng và cước vận chuyển quốc tế theo điều kiện giao hàng, cộng thêm các khoản phải cộng. Thuế suất (TS) phụ thuộc vào mã HS code để tra ra mức thuế suất, hoặc nếu hàng hoá có chứng từ ưu đãi (C/O), sẽ áp dụng mức thuế suất của hàng hoá được ưu đãi.
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam

Thuế Giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) Là loại thuế tính trên sự gia tăng giá trị của hàng hoá và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Viết tắt: VAT (Value Added Tax) hoặc TVA (Taxe sur la Valeur Ajoutée).

Mục đích: Thuế Giá trị gia tăng áp dụng cho người tiêu dùng cuối cùng với một tỷ lệ trước định trên giá trị tiêu dùng (Ví dụ: Khi tiêu dùng một món hàng trị giá 4.000.000 đồng, người tiêu dùng phải trả 400.000 đồng (10%) tiền thuế GTGT). Đặc điểm:

  • Thuế GTGT được thu phí ở tất cả các giai đoạn.
  • Chỉ tính trên giá trị gia tăng để tránh trùng lắp thuế: Tổng số thuế thu được tại các giai đoạn bằng số thuế tính trên giá bán cho người mua cuối cùng.
  • Thuế GTGT mang tính trung lập, không gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người nộp thuế.
  • Thuế GTGT áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trên lãnh thổ và không áp dụng cho người tiêu dùng ngoài lãnh thổ.

Các văn bản:

  • Luật Thuế GTGT.
  • Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10, Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH 10.
  • Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000.
  • Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000.

Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế:

  • Hàng hoá và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
  • Có 26 nhóm mặt hàng không chịu thuế, bao gồm:
    • Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến được bán bởi người sản xuất.
    • Hàng hoá và dịch vụ chịu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt ở giai đoạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất và gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng với nước ngoài.

Đối tượng nộp thuế: Các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh, cũng như người nhập khẩu hàng hoá.

Mức thuế suất:

  • 0%: Áp dụng cho hàng xuất khẩu, bao gồm cả hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu
  • 5%: Áp dụng cho hàng hóa thiết yếu và các hoạt động cần ưu đãi
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam
Các loại sắc thuế hiện hành ở Việt Nam

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế được áp dụng đối với các mặt hàng hoặc dịch vụ đặc biệt, thường là những mặt hàng có tính chất độc hại hoặc gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe công cộng hoặc an ninh quốc gia. Mục đích của thuế này là giảm thiểu sử dụng và kiểm soát việc tiêu thụ các mặt hàng và dịch vụ có tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường. Các loại hàng hóa và dịch vụ thường chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: thuốc lá, rượu, bia, nước ngọt, đồ uống có ga, sản phẩm dầu mỏ, hàng hóa xa xỉ như ô tô sang trọng, đồ trang sức, đồ điện tử cao cấp, cờ bạc, súng, và nhiều loại khác.

Mức thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định theo luật pháp của từng quốc gia và có thể khác nhau đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ. Thuế này có thể được tính dựa trên mức phần trăm từ giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc được tính theo số lượng hoặc dung tích của sản phẩm.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia và thường được sử dụng để tài trợ cho các chính sách, dự án xã hội, cải thiện môi trường và hỗ trợ các lĩnh vực quan trọng khác.

Một vài khái niệm cần hiểu

Miễn thuế

Miễn thuế là chế độ không áp dụng thuế trên các trường hợp sau đây:

  • Hàng viện trợ không hoàn lại và hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.
  • Hành lý và tài sản di chuyển trong giới hạn được miễn thuế.
  • Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh quốc phòng và một số lĩnh vực khác theo quy định.
  • Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và sau đó xuất khẩu theo hợp đồng đã ký (miễn thuế nhập khẩu vật tư và miễn thuế xuất khẩu thành phẩm).
  • Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng được miễn thuế.

Truy thu thuế

Truy thu thuế là quá trình thuế áp dụng lên hàng hóa đã được miễn thuế khi chuyển nhượng cho các đối tượng không thuộc diện được miễn thuế. Giá tính thuế được xác định dựa trên giá trị sử dụng còn lại và tỷ lệ tính thuế theo quy định (Ví dụ: Nếu giá trị sử dụng còn lại trên 85%, thì giá tính thuế bằng 60% giá trị nhập khẩu của hàng mới).

Một vài khái niệm cần hiểu
Một vài khái niệm cần hiểu

Hoàn thuế Nhập khẩu đã nộp (có biên lai đã nộp thuế Nhập khẩu)

Hoàn thuế nhập khẩu đã nộp (kèm biên lai đã nộp thuế nhập khẩu):

  • Xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn số đã khai báo và nộp thuế thực tế.
  • Tái xuất khẩu.
  • Vật liệu, nguyên liệu nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ hàng xuất khẩu thành phẩm.
  • Hàng nhập khẩu dùng để làm đại lý bán hàng cho nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Thời hạn nộp thuế (kể từ ngày có thông báo nộp thuế)

Thời hạn nộp thuế (tính từ ngày có thông báo nộp thuế):

  • Nộp ngay: Hàng tiêu dùng nhập khẩu.
  • 15 ngày: Hàng xuất khẩu thương mại, hàng tạm nhập và tái xuất.
  • 30 ngày: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất.
  • 9 tháng: Vật liệu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Việc thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo rằng các tổ chức và cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp đóng góp phần tài chính cho Nhà nước và đồng thời khuyến khích sử dụng đất một cách hiệu quả trong ngành nông nghiệp.

Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau: Số tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp trong một năm = Diện tích đất tính thuế x Định suất thuế x Giá thóc tính thuế.

Ví dụ: Giả sử một hộ nông dân sở hữu một diện tích đất trồng lúa hạng 1 là 270m2 (tương đương 2 sào). Giá thóc tính thuế được xác định là 2000 đồng/kg. Số tiền thuế phải nộp trong một năm được tính như sau: 0,0720 (héc-ta) x 550 (kg/héc-ta) x 2000 (đồng/kg) = 79.200 đồng. Điều này có nghĩa là trong một năm, hộ nông dân đó phải nộp số tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp là 79.200 đồng.

Một vài khái niệm cần hiểu
Một vài khái niệm cần hiểu

Thuế nhà, đất (Pháp lệnh thuế Nhà, đất)

Thuế nhà, đất (Theo Pháp lệnh thuế Nhà, đất) là loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất ở hoặc đất xây dựng công trình. Việc áp dụng thuế nhà, đất nhằm đảm bảo rằng người sử dụng đất phải đóng góp phần tài chính cho Nhà nước và đồng thời khuyến khích sử dụng đất một cách hiệu quả. Các hệ số được áp dụng giúp xác định mức thuế phù hợp dựa trên các yếu tố liên quan đến địa điểm và loại hình sử dụng đất.

Cách tính thuế nhà, đất được xác định dựa trên hệ số phụ thuộc vào vị trí đất, loại đường phố và loại đô thị.

Ví dụ, giả sử một hộ gia đình chuyển quyền sử dụng 50m2 đất ở. Giá 1m2 đất theo qui định của thành phố là 10.000.000 đồng. Số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp được tính như sau: 50 x 10.000.000 x 4% = 20.000.000 đồng. Do đó, hộ gia đình đó phải nộp số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất là 20.000.000 đồng.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế áp dụng vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất khi họ chuyển quyền đó cho người khác. Người phải nộp thuế là người nhượng quyền sử dụng đất (có thể là người nhận quyền sử dụng đất theo thoả thuận). Việc áp dụng thuế chuyển quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo rằng người chuyển quyền sử dụng đất phải đóng góp phần tài chính cho Nhà nước khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất. Thuế suất được áp dụng phụ thuộc vào quy định hiện hành và giá trị chuyển nhượng của đất.

Cách tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau: Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Giá chuyển nhượng.

Hiện tại, thuế suất chuyển quyền sử dụng đất được áp dụng là 4% và 2%.

Ví dụ, giả sử một hộ gia đình chuyển quyền sử dụng 50m2 đất ở. Giá 1m2 đất theo quy định của thành phố là 10.000.000 đồng. Số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp được tính như sau: 50 x 10.000.000 x 4% = 20.000.000 đồng. Do đó, hộ gia đình đó phải nộp số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất là 20.000.000 đồng.

Một vài khái niệm cần hiểu
Một vài khái niệm cần hiểu

Sắc thuế: Tiền thuê đất

Tiền thuê đất là số tiền mà các doanh nghiệp phải trả cho cơ quan có thẩm quyền khi thuê đất. Đây là khoản tiền được nộp hàng năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thu tiền thuê đất nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp sử dụng đất có trách nhiệm đóng góp tài chính cho chủ sở hữu đất. Đồng thời, việc hạch toán tiền thuê đất vào giá thành sản xuất kinh doanh giúp phản ánh đầy đủ các chi phí liên quan đến sử dụng đất của doanh nghiệp.

Cách tính tiền thuê đất được xác định dựa trên hệ số tính giá thuê đất tương ứng với từng ngành nghề. Theo qui định, hệ số tính giá thuê đất là như sau:

  • Ngành sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng và vận tải: 0,5%.
  • Ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng: 0,7%.

Ví dụ, giả sử một doanh nghiệp thuê 5.000m2 đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất. Giá thuê 1m2 đất theo quy định của thành phố là 1.000.000 đồng. Số tiền thuê đất phải nộp trong một năm được tính như sau: 5.000 x 1.000.000 x 0,5% = 25.000.000 đồng. Doanh nghiệp đó phải nộp số tiền thuê đất là 25.000.000 đồng trong một năm.

Lệ Phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là khoản thu áp dụng cho việc chuyển nhượng một số tài sản thuộc diện phải đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Người phải nộp lệ phí trước bạ là người nhận tài sản, bao gồm những trường hợp mua, đổi, cho, biếu, tặng, thừa kế, và các hoạt động tương tự. Việc áp dụng lệ phí trước bạ nhằm đảm bảo rằng người nhận tài sản phải đóng góp phần tài chính cho Nhà nước khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng tài sản. Số tiền lệ phí được tính dựa trên giá trị chuyển nhượng tài sản và tỷ lệ lệ phí trước bạ qui định.

Cách tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%.

Ví dụ, giả sử một hộ gia đình chuyển quyền sử dụng 50m2 đất ở. Giá 1m2 đất theo qui định của thành phố là 10.000.000 đồng. Số tiền lệ phí trước bạ đất phải nộp được tính như sau: 50 x 10.000.000 x 1% = 5.000.000 đồng. Do đó, hộ gia đình đó phải nộp số tiền lệ phí trước bạ đất là 5.000.000 đồng.

Sắc thuế: Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam

Đóng thuế là một quyền và nghĩa vụ quan trọng của tất cả công dân vì nó đảm bảo việc cung cấp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, từ đó đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đối với các cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam, chúng ta cần hiểu rõ về thuế. Vì vậy, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của người nước ngoài tại Việt Nam.

Thông tư số 103/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế, sắc thuế áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ Việt Nam. Thư viện pháp luật cũng là một nguồn tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này.

Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam
Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc diện phải nộp thuế

  • Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các trường hợp thuộc diện phải chịu thuế như sau:
  • Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam
Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam

Sắc thuế: Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc diện phải nộp thuế

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc diện phải nộp thuế bao gồm:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

  • Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại;
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
  • Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
  • Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam
Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam

Sắc thuế: Các trường hợp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

Đối với trường hợp xuất cảnh

Theo Điều 66 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Trong trường hợp xuất cảnh, người nộp thuế thuộc các trường hợp sau đây phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế:

  • Trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế,
  • Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài,
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
  • Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế.

Đối với trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

Theo Điều 67 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:

  • Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản
  • Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốnthành viên hợp danh, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
  • Người nộp thuế có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.

Đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
  • Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
  • Doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
  • Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp là người đã chết, bị Tòa án tuyên là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 68 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:

  • Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam
Sắc thuế: Nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam

Trên đây, chúng tôi đã trình bày về các Khái niệm và các loại sắc thuế, nghĩa vụ nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng thông tin đã trình bày sẽ mang lại giá trị và hữu ích cho các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu quý vị có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi hoặc cần giải đáp vấn đề cụ thể, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẽ sẵn lòng giúp đỡ và cung cấp tư vấn một cách chi tiết và đáp ứng nhu cầu của quý vị.

Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *