Hướng dẫn về việc ghi sổ tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng theo quy định của Thông tư 200

Hướng dẫn về việc ghi sổ tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng theo quy định của Thông tư 200

Hướng dẫn về việc ghi sổ tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng theo quy định của Thông tư 200

Nhằm hỗ trợ các bạn thực hiện công việc kế toán trong doanh nghiệp theo quy định chi tiết của Thông tư 200/2014/TT-BTC về hạch toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, Blog Phanmemketoan mong muốn chia sẻ với bạn một chuỗi thông tin đáng giá về tài khoản này, kèm theo hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện các bước hạch toán liên quan một cách chuyên sâu. Chúng tôi tin rằng thông tin này sẽ giúp bạn nắm vững quy trình kế toán cho tài khoản 112 và áp dụng nó hiệu quả trong công việc hàng ngày. Hãy tiếp tục đọc để khám phá những kiến thức hữu ích này và nếu có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm. Cùng SIS tìm hiểu thêm nào

Nguyên tắc kế toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 112 là nhằm phản ánh số dư hiện tại và biến động tăng, giảm của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Để thực hiện hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng”, chúng ta dựa trên các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng, đi kèm với các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi và các tài liệu tương tự.

  • Khi nhận được chứng từ từ Ngân hàng, kế toán phải tiến hành kiểm tra và so sánh với chứng từ gốc đi kèm. Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên chứng từ từ Ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Trong trường hợp không xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu từ Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) sẽ được ghi vào phía Nợ của Tài khoản 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu từ Ngân hàng) hoặc ghi vào phía Có của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu từ Ngân hàng). Trong tháng tiếp theo, quá trình kiểm tra, đối chiếu và xác định nguyên nhân sẽ được tiếp tục để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
  • Trong các doanh nghiệp có tổ chức, bộ phận phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán. Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ.
  • Trong trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ, việc quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam được thực hiện dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao dịch diễn ra (gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Điều này đảm bảo việc quy đổi được thực hiện theo tỷ giá chính xác và minh bạch. Nếu doanh nghiệp mua ngoại tệ để gửi vào Ngân hàng, thì giá mua thực tế mà doanh nghiệp phải trả sẽ được áp dụng.
  • Trong trường hợp rút tiền gửi từ Ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền này sẽ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá được phản ánh trên sổ kế toán của tài khoản 1122. Quá trình quy đổi có thể được thực hiện theo các phương pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trước – xuất trước, Nhập sau – xuất trước hoặc theo giá thực tế đích danh.
  • Trong quá trình kế toán, cần phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản tại Ngân hàng để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu thông tin. Khi hạch toán chi tiết, các khoản tiền gửi sẽ được phân loại và ghi nhận theo từng tài khoản cụ thể trong hệ thống kế toán.
  • Khi có khoản thấu chi từ ngân hàng, chúng ta không ghi âm trực tiếp trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sẽ phản ánh nó một cách tương tự như khi ghi nhận khoản vay từ ngân hàng. Thông thường, chúng ta sử dụng tài khoản tương ứng để ghi nhận khoản thấu chi, giống như khi ghi nhận khoản vay từ ngân hàng.
    • Phía Nợ của Tài khoản 1122 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ và gửi vào Ngân hàng, chúng ta sẽ quy đổi số tiền đó ra Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá ghi sổ kế toán của Tài khoản 1112.
    • Phía Có của Tài khoản 1122 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.Khi có các giao dịch trong ngoại tệ, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam như sau:

Để xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, chúng ta cần tuân thủ quy định được hướng dẫn tại tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan. Thông qua việc áp dụng quy định này, chúng ta sẽ xác định được tỷ giá hối đoái thích hợp để quy đổi số tiền ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong quá trình ghi sổ kế toán.

  • Trong tài khoản này, chúng ta phản ánh và quản lý vàng tiền tệ có chức năng là cất trữ giá trị. Đây là các loại vàng được sử dụng như một hình thức đầu tư hoặc để giữ giá trị tài sản, không bao gồm các loại vàng được xem như hàng tồn kho để sử dụng làm nguyên liệu trong quá trình sản xuất hoặc để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
    • Đối với số dư tiền gửi ngân hàng được bằng ngoại tệ, chúng ta áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể, chúng ta có thể lựa chọn một trong số các tỷ giá mua của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm cơ sở để đánh giá lại số dư.
    • Với vàng tiền tệ, chúng ta sẽ đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng, chúng ta sẽ tính theo giá mua được công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo quy định của luật pháp.Tại mọi thời điểm khi lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo các nguyên tắc sau:

Qua việc thực hiện các nguyên tắc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo quy định, chúng ta sẽ đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận giá trị của ngoại tệ và vàng tiền tệ trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nguyên tắc kế toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

Cấu trúc và thông tin chứa đựng trong tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

Bên Nợ:

  • Ghi nhận các khoản tiền gửi vào Ngân hàng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
  • Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
  • Ghi nhận chênh lệch tăng sau khi đánh giá lại giá trị vàng tiền tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Bên Có:

  • Ghi nhận các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
  • Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
  • Ghi nhận chênh lệch giảm sau khi đánh giá lại giá trị vàng tiền tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Qua việc ghi nhận các khoản Nợ và Có này, chúng ta có thể đảm bảo rằng các giao dịch liên quan đến tiền gửi và rút tiền từ Ngân hàng, cũng như sự thay đổi tỷ giá hối đoái và giá trị của vàng tiền tệ, được phản ánh chính xác trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Số dư bên Nợ:

  • Ghi nhận số tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ hiện đang được gửi tại Ngân hàng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Trong tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, chúng ta có 3 tài khoản cấp 2 như sau:

  • Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền đã được gửi vào, rút ra và hiện đang được gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
  • Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền đã được gửi vào, rút ra và hiện đang được gửi tại Ngân hàng bằng các loại ngoại tệ đã được quy đổi ra Đồng Việt Nam.
  • Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị của vàng tiền tệ mà doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được phân thành 3 tài khoản cấp 2 để phản ánh đầy đủ các loại tiền tệ vàng tiền tệ đang được gửi tại Ngân hàng:

  • Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam (TK 1121): Tài khoản này phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang được gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. Nó ghi nhận số tiền gửi trong nội tệ quốc gia và tiền tệ chính của doanh nghiệp.
  • Tài khoản 1122 – Ngoại tệ (TK 1122): Tài khoản này phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang được gửi tại Ngân hàng bằng các loại ngoại tệ đã được quy đổi thành Đồng Việt Nam. Điều này bao gồm các loại tiền tệ như USD, EUR, JPY và các loại tiền tệ khác mà doanh nghiệp sử dụng để giao dịch quốc tế.
  • Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ (TK 1123): Tài khoản này phản ánh tình hình biến động và giá trị của vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang được gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Đây là tài khoản đặc biệt để theo dõi giá trị và sự thay đổi của vàng tiền tệ mà doanh nghiệp sở hữu.

Các tài khoản này giúp doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quan về số tiền gửi và giá trị của các loại tiền tệ vàng tiền tệ đang được lưu trữ và quản lý tại Ngân hàng.

Thông qua việc phân loại số dư trong từng tài khoản cấp 2, chúng ta có thể xem xét và theo dõi chi tiết số tiền gửi và tình hình biến động của tiền gửi trong các loại tiền tệ khác nhau và vàng tiền tệ tại Ngân hàng. Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin về số dư và giá trị được phản ánh chính xác trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Cấu trúc và thông tin chứa đựng trong tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Cấu trúc và thông tin chứa đựng trong tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

Lưu ý khi ghi sổ tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng

Đối với việc ghi sổ tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có những yếu tố cần được lưu ý một cách cụ thể và chi tiết. Dưới đây là các điểm quan trọng cần nắm vững:

  • Xác định chính xác loại tiền tệ: Khi ghi sổ, chúng ta cần đảm bảo ghi rõ loại tiền tệ tương ứng với khoản tiền gửi. Điều này bao gồm tiền Việt Nam (Đồng) và các loại ngoại tệ như USD, EUR, JPY, v.v.
  • Kiểm tra và đối chiếu chứng từ: Khi nhận được các giấy tờ liên quan đến tiền gửi từ Ngân hàng, chúng ta nên kiểm tra và đối chiếu cẩn thận với chứng từ gốc. Điều này giúp đảm bảo rằng số liệu trên chứng từ và sổ sách kế toán của doanh nghiệp khớp nhau.
  • Xác định tỷ giá áp dụng: Trong trường hợp có giao dịch liên quan đến ngoại tệ, cần thực hiện quy đổi số tiền gửi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá áp dụng. Tỷ giá giao dịch thực tế sẽ được sử dụng cho các loại tiền tệ khác nhau, trong khi tỷ giá ghi sổ sẽ áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cho tiền gửi ngoại tệ.
  • Ghi nhớ về chênh lệch tỷ giá: Trong trường hợp có chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán và số liệu trên chứng từ từ Ngân hàng do biến động tỷ giá, chúng ta cần ghi nhận chênh lệch này vào các tài khoản phù hợp như Nợ TK 138 – Phải thu khác hoặc Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
  • Xác định nguyên tắc đánh giá lại: Khi tiến hành đánh giá lại số tiền gửi, chúng ta cần áp dụng nguyên tắc xác định doanh thu hoặc chi phí tài chính tùy thuộc vào sự tăng hoặc giảm giá trị tiền gửi theo thời gian.

Với những điểm quan trọng này, chúng ta có thể đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi sổ tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán và tài chính.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ và thu được thanh toán ngay thông qua tiền gửi tại ngân hàng:

a. Trong trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (bao gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa bao gồm thuế. Các khoản thuế gián thu phải nộp sẽ được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT sẽ được nộp theo phương pháp trực tiếp). Việc ghi nhận sẽ được thực hiện như sau:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá trị thanh toán)

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế)

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b. Trong trường hợp không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp ngay từ đầu, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ, trong quá trình kế toán, chúng ta sẽ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu theo quy định, thông qua các bước như sau:

Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi nhận được tiền từ Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp hoặc trợ giá thông qua tiền gửi ngân hàng:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

Khi phát sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác thông qua tiền gửi ngân hàng:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa bao gồm thuế GTGT).

Có Tài khoản 711 – Thu nhập khác (giá chưa bao gồm thuế GTGT).

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Khi thực hiện việc xuất quỹ tiền mặt và gửi vào tài khoản tại Ngân hàng:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Có Tài khoản 111 – Tiền mặt.

Khi nhận được tiền ứng trước từ khách hàng hoặc khi khách hàng thanh toán nợ bằng phương thức chuyển khoản:

Căn cứ vào giấy báo Có từ Ngân hàng:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Có Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.

Có Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển.

Khi tiến hành thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ thông qua tiền gửi ngân hàng hoặc khi nhận ký quỹ, ký cược từ các doanh nghiệp khác thông qua tiền gửi ngân hàng:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng (có thể sử dụng các tài khoản cấp 2 như 1121, 1122).

Có các Tài khoản 128, 131, 136, 141, 244, 344.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn và thu được tiền thông qua tiền gửi ngân hàng:

Kế toán sẽ ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn của các khoản đầu tư. Giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Quá trình ghi nhận sẽ được thực hiện như sau:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng (có thể sử dụng các tài khoản cấp 2 như 1121, 1122).

Nợ Tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn).

Có các Tài khoản 221, 222, 228 (giá vốn).

Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận được vốn góp từ chủ sở hữu thông qua tiền mặt, chúng ta sẽ thực hiện các bước ghi nhận như sau:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Có Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Khi nhận tiền từ các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung:

Nợ Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Có Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Khi rút tiền gửi từ Ngân hàng để nhập vào quỹ tiền mặt và chuyển tiền gửi Ngân hàng để ký quỹ và ký cược:

Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt.

Nợ Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và sử dụng tiền gửi ngân hàng:

Nợ các Tài khoản 121, 128, 221, 222, 228.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ và chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng:

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, và sẽ thực hiện các bước ghi nhận như sau:

Nợ các Tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241.

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT. Các bước ghi nhận sẽ như sau:

Nợ các Tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ Tài khoản 611 – Mua hàng (6111, 6112).

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ các Tài khoản 621, 623, 627, 641, 642,…

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ các Tài khoản 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi có chi phí tài chính, chi phí khác được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ các Tài khoản 635, 811 và các tài khoản liên quan khác.

Nếu có, nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng:

Nợ Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Nợ Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Khi thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

Nợ Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Có Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi thực hiện kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, chúng ta sẽ tuân thủ các quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ:

  • Xác định các thông tin liên quan đến giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, bao gồm thông tin về ngày giao dịch, số lượng trái phiếu, giá mua bán và các điều kiện hợp đồng.
  • Nếu chưa có, tạo Tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trong hệ thống kế toán.
  • Ghi nhận giao dịch mua trái phiếu Chính phủ:
    • Nếu chúng ta là người mua, ghi:Nợ Tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (1711) – phản ánh giá mua trái phiếu.Có Tài khoản tiền hoặc Tài khoản nguồn tài trợ (tuỳ thuộc vào nguồn tiền sử dụng để mua trái phiếu).
    • Nếu chúng ta là người bán, ghi:Nợ Tài khoản tiền hoặc Tài khoản nguồn tài trợ (tuỳ thuộc vào nguồn tiền nhận được từ việc bán trái phiếu).Có Tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (1712) – phản ánh giá bán trái phiếu.
  • Theo dõi và cập nhật thông tin liên quan đến giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại hướng dẫn tài khoản 171.

Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ được thực hiện trong kế toán theo phương pháp tương tự như xử lý ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111):

  • Xác định và ghi nhận các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, bao gồm việc mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, hoạt động tài chính và các giao dịch khác.
  • Áp dụng tỷ giá hối đoái hiện hành để quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại trong quá trình ghi nhận giao dịch. Tỷ giá hối đoái này có thể được cung cấp bởi ngân hàng hoặc theo nguồn tham khảo uy tín.
  • Sử dụng các tài khoản tương ứng trong kế toán cho giao dịch ngoại tệ. Trong trường hợp giao dịch ngoại tệ được thực hiện qua tiền gửi ngân hàng, chúng ta áp dụng cách thức tương tự như xử lý ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).
  • Thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra và xác minh các thông tin và số liệu liên quan đến giao dịch ngoại tệ để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật và các nguyên tắc kế toán.

Khi thực hiện việc xuất quỹ tiền mặt và gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, chúng ta sẽ thực hiện các bước ghi nhận như sau:

a. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, chúng ta ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính bằng cách thực hiện các ghi chú sau:

  • Nợ TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước): Đây là tài khoản đại diện cho số lượng và giá trị của vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trong nước.
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Đây là tài khoản ghi nhận doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính liên quan đến việc đánh giá lại vàng tiền tệ và thu nhập lãi từ việc này.

b. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, chúng ta ghi nhận chi phí tài chính bằng cách thực hiện các ghi chú sau:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Đây là tài khoản đại diện cho số tiền chi phí tài chính phát sinh từ việc đánh giá lại vàng tiền tệ và thể hiện sự lỗ trong quá trình này.
  • Có TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước): Đây là tài khoản ghi nhận giá trị vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trong nước.
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Thông qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng quy trình kế toán cho tài khoản này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán của doanh nghiệp.

Nếu các bạn đọc có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến nội dung đã được trình bày, xin vui lòng để lại trong phần bình luận dưới đây. Đội ngũ chuyên gia của Kiểm toán Thành Nam sẽ luôn sẵn sàng để hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc từ phía các độc giả. Chúng tôi hy vọng rằng thông tin được chia sẻ trong bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan về quy trình kế toán cho Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng và cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích để áp dụng trong công việc hàng ngày của mình. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và hãy tiếp tục theo dõi Blog.Phanmemketoan.net để cập nhật những thông tin mới nhất về kế toán và quản lý tài chính.

Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *