Hướng dẫn về việc ghi sổ tài khoản 111: Tiền mặt theo quy định của Thông tư 200
Để hỗ trợ các bạn trong việc thực hiện công việc kế toán theo quy định chi tiết của Thông tư 200/2014/TT-BTC về hạch toán tài khoản 111 – Tiền mặt, Blog Phanmemketoan mong muốn chia sẻ với bạn một chuỗi thông tin quý giá về tài khoản này, cùng hướng dẫn chi tiết về các bước thực hiện hạch toán liên quan một cách chuyên sâu. Chúng tôi tin rằng thông tin này sẽ giúp bạn nắm vững quy trình kế toán cho tài khoản 111 và áp dụng hiệu quả trong công việc hàng ngày. Hãy tiếp tục đọc để khám phá những kiến thức hữu ích này và nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm. Cùng SIS tìm hiểu thêm nào
Nguyên tắc chung kế toán tiền
- Trong quá trình kế toán, một trong những nhiệm vụ quan trọng là việc mở sổ kế toán và ghi chép hàng ngày một cách liên tục theo trình tự các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ. Đồng thời, cần tính toán và ghi nhận số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm. Những hoạt động này được thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu thông tin kế toán.
- Các khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các đối tác kinh doanh khác và cá nhân khi ký cược hoặc ký quỹ tại doanh nghiệp đều được quản lý và hạch toán như là tiền của chính doanh nghiệp đó. Điều này đảm bảo rằng những khoản tiền này được xem như tài sản của doanh nghiệp và được theo dõi và điều chỉnh một cách chính xác trong hệ thống kế toán. Qua đó doanh nghiệp có khả năng theo dõi và kiểm soát tốt hơn các nguồn tiền này, từ đó đảm bảo sự minh bạch và tính chính xác trong quá trình kinh doanh.
- Trong quá trình thu và chi, các giao dịch kế toán cần được chứng thực bằng phiếu thu và phiếu chi, và phải đảm bảo có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các giao dịch, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra và theo dõi thông tin kế toán một cách hiệu quả. Phiếu thu và phiếu chi không chỉ là bằng chứng về sự thu và chi tiền mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự rõ ràng và tuân thủ quy định của hệ thống chứng từ kế toán.
- Trong quá trình kế toán, cần theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi có các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, kế toán phải tiến hành quy đổi số tiền đó sang Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc sau đây:
- Đối với bên nợ các tài khoản tiền, áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi số tiền ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. Điều này giúp phản ánh chính xác giá trị của giao dịch ngoại tệ khi được ghi sổ.
- Đối với bên có các tài khoản tiền, áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để quy đổi số tiền ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. Tỷ giá này được tính dựa trên trung bình của các tỷ giá gia quyền áp dụng trong quá trình kế toán trước đó. Điều này giúp đảm bảo tính ổn định và liên tục của việc quy đổi số tiền ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong các giao dịch.
- Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có nhiệm vụ đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm đó. Điều này đảm bảo rằng giá trị của ngoại tệ và vàng tiền tệ được phản ánh chính xác trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thay vì sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền như trong quá trình kế toán hàng ngày, việc sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế giúp tái hiện mức độ biến động của tỷ giá ngoại tệ và giá trị của vàng tiền tệ tại thời điểm lập báo cáo. Đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế là một quy trình quan trọng trong việc chuẩn bị Báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính được cung cấp cho các bên liên quan.

Tài khoản 111 – Tiền mặt
Nguyên tắc kế toán tài khoản 111 – Tiền mặt
- Tài khoản 111 “Tiền mặt” được sử dụng để phản ánh tình hình thu, chi, và tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ có số tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất và tồn quỹ được ghi vào tài khoản này. Trong trường hợp thu tiền được chuyển nộp trực tiếp vào Ngân hàng mà không thông qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, số tiền đó không được ghi vào phần nợ của tài khoản 111 “Tiền mặt” mà được ghi vào phần nợ của tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Trong quá trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, phải có phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người nhận, người giao, và người có thẩm quyền để cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Đối với những trường hợp đặc biệt, cần có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và so sánh với số liệu ghi trong sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý chênh lệch.
- Khi có các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, kế toán cần thực hiện quy đổi số tiền ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc sau:
- Đối với bên nợ tài khoản 1112, áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi số tiền ngoại tệ. Trường hợp đặc biệt là khi rút ngoại tệ từ ngân hàng về để nhập quỹ tiền mặt, áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122.
- Đối với bên có tài khoản 1112, áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để quy đổi số tiền ngoại tệ.
- Trong tài khoản 111, vàng tiền tệ được phản ánh là những loại vàng được sử dụng với mục đích cất trữ giá trị. Đây không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho, được sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo các nguyên tắc sau đây:
- Đối với số dư tiền mặt bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế được áp dụng. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để đánh giá lại giá trị số dư ngoại tệ của doanh nghiệp.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại dựa trên giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng, doanh nghiệp sẽ tính toán theo giá mua được công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo quy định của luật pháp.

Cấu trúc và thông tin chứa đựng trong tài khoản 111 – Tiền mặt
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ được nhập quỹ.
- Ghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ thừa trong quỹ phát hiện được khi thực hiện quá trình kiểm kê.
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Ghi nhận chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Ghi nhận các khoản tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ được xuất quỹ.
- Ghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ thiếu hụt trong quỹ phát hiện được khi thực hiện quá trình kiểm kê.
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Ghi nhận chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
- Gồm các khoản tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Trong tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 sau đây:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Đây là nơi ghi nhận các giao dịch liên quan đến tiền mặt trong đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá quy đổi.
- Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị của vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các giao dịch liên quan đến vàng tiền tệ và theo dõi sự thay đổi giá trị của nó.
Các tài khoản cấp 2 trong tài khoản 111 giúp phân loại và phản ánh chi tiết hơn về các loại tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán và lập Báo cáo tài chính. Việc phân chia tài khoản 111 – Tiền mặt thành ba tài khoản cấp 2 con là 1111 – Tiền Việt Nam, 1112 – Ngoại tệ và 1113 – Vàng tiền tệ giúp tạo ra sự chi tiết và rõ ràng hơn trong việc ghi nhận và phản ánh các loại tiền mặt khác nhau trong quỹ doanh nghiệp. Mỗi tài khoản con có chức năng và mục đích riêng, đồng thời đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán và lập Báo cáo tài chính.

Lưu ý khi ghi sổ tài khoản 111 – Tiền mặt
Khi ghi sổ tài khoản 111: Tiền mặt, chúng ta cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán. Dưới đây là những lưu ý cần nhớ:
- Phiếu thu, phiếu chi: Mỗi khi có giao dịch thu hoặc chi tiền mặt, cần lập phiếu thu hoặc phiếu chi để ghi nhận thông tin chi tiết về số tiền, đối tượng giao dịch, lý do, ngày tháng. Điều này giúp có các chứng từ hợp lệ và đầy đủ để chứng minh giao dịch đã diễn ra.
- Chữ ký và xác nhận: Phiếu thu, phiếu chi cần có đủ chữ ký của người giao dịch và người nhận. Điều này đảm bảo tính xác thực và chứng minh rằng giao dịch đã được thực hiện theo đúng quy trình và được xác nhận bởi các bên liên quan.
- Sổ quỹ tiền mặt: Kế toán quỹ tiền mặt phải mở sổ quỹ và ghi chép hàng ngày liên tục. Sổ quỹ cần ghi rõ thông tin về thu, chi, xuất, nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ, và tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Việc ghi chép đầy đủ và chính xác trong sổ quỹ là rất quan trọng để kiểm tra, đối chiếu và theo dõi tình hình tiền mặt của doanh nghiệp.
- Kiểm kê quỹ tiền mặt: Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế hàng ngày. Kiểm kê bao gồm việc đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt với số lượng và giá trị tiền mặt thực tế. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý chênh lệch.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Trong quá trình ghi sổ tài khoản 111, cần tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến quản lý tiền mặt, ghi chép và báo cáo tài chính. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ quy định của doanh nghiệp và giúp đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong quá trình kế toán.
- Báo cáo tài chính: Tài khoản 111 – Tiền mặt là một trong những tài khoản quan trọng được sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Việc ghi chính xác và đầy đủ thông tin trong tài khoản này là cần thiết để cung cấp thông tin tài chính chính xác và tin cậy về tình hình tiền mặt của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo tài chính khác sẽ phản ánh tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp.
- Sự liên kết với các tài khoản khác: Tài khoản 111 – Tiền mặt thường có sự liên kết và ảnh hưởng đến các tài khoản khác trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Ví dụ, tài khoản 113 – Tiền đang chuyển được sử dụng để ghi nhận các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng, không thông qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Sự liên kết này giúp đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán trong thông tin kế toán.
- Kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp cần thiết lập các quy trình và kiểm soát nội bộ liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Điều này bao gồm việc phân chia trách nhiệm, kiểm tra đối chiếu, phê duyệt giao dịch và giám sát quỹ tiền mặt. Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy và an toàn trong quản lý tiền mặt của doanh nghiệp.

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
- Đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc vào nhóm chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, việc kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa bao gồm thuế. Các khoản thuế (hay còn gọi là gián thu) phải được nộp tách biệt theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT, cần được nộp trực tiếp). Để ghi chép này, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (tổng giá trị thanh toán).
- Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế).
- Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Trong trường hợp không thể tách ngay được các khoản thuế phải nộp và kế toán phải ghi nhận doanh thu kèm theo thuế, quy trình kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu được thực hiện định kỳ. Để ghi chép này, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Khi nhận được tiền từ Ngân sách Nhà nước để thanh toán các khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt.
- Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (con tài khoản 3339).
Khi phát sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác được thanh toán bằng tiền mặt, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (tổng giá trị thanh toán).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
- Có tài khoản 711 – Thu nhập khác (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
- Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (con tài khoản 33311).
Khi rút tiền từ tiền gửi Ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt, và khi vay dài hạn hoặc ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ, được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (con tài khoản 1111, 1112).
- Có tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng (con tài khoản 1121, 1122).
- Có tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (con tài khoản 3411).
Khi thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt, và khi nhận ký quỹ, ký cược từ các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (con tài khoản 1111, 1112).
- Có các tài khoản:
- 128 – Nợ phải thu.
- 131 – Cho vay.
- 136 – Ký cược.
- 138 – Ký quỹ.
- 141 – Nợ phải thu khác.
- 244 – Ký quỹ từ doanh nghiệp khác.
- 344 – Ký cược từ doanh nghiệp khác.
Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn và thu được số tiền bằng tiền mặt, kế toán phải ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn của khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (con tài khoản 1111, 1112).
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
- Có tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn).
- Có các tài khoản:
- 221 – Tài sản cố định.
- 222 – Xây dựng cơ bản.
- 228 – Các tài sản cố định khác (giá vốn).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt.
- Có tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Khi nhận tiền từ các bên tham gia vào hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt.
- Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi xuất quỹ tiền mặt để gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
- Nợ tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Khi xuất quỹ tiền mặt để mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết…, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 121, 128, 221, 222, 228.
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, khi xuất quỹ tiền mặt để mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241.
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (con tài khoản 1331).
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Xuất quỹ tiền mặt để mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) và nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 611 – Mua hàng (con tài khoản 6111, 6112).
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (con tài khoản 1331).
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Khi mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt và sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642,…
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (con tài khoản 1331).
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
Khi xuất quỹ tiền mặt để thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ các tài khoản 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341.
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Khi xuất quỹ tiền mặt để sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ các tài khoản 635, 811,…
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Khi phát hiện các khoản thiếu quỹ tiền mặt trong quá trình kiểm kê mà chưa xác định rõ nguyên nhân, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (tài khoản con 1381).
- Có tài khoản 111 – Tiền mặt.
Khi phát hiện các khoản thừa quỹ tiền mặt trong quá trình kiểm kê mà chưa xác định rõ nguyên nhân, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt.
- Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (tài khoản con 3381).
Khi thực hiện kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ta tuân theo quy định được hướng dẫn trong phần Thẻ kho (TK) số 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.

Khi phát sinh các giao dịch hàng hóa, dịch vụ và thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
- Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có tài khoản 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
- Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
- Có tài khoản 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
- Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
- Nợ các tài khoản 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có tài khoản 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
- Nợ các tài khoản 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Có tài khoản 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước).
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có tài khoản 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 (1112) (theo tỷ giá giao dịch thực tế).
- Có các tài khoản 511, 515, 711,… (theo tỷ giá giao dịch thực tế).
- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
- Nợ tài khoản 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
- Có các tài khoản 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
- Nợ tài khoản 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Có các tài khoản 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trong trường hợp nhận trước tiền từ người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
- Có tài khoản 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Khi kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
- Nợ tài khoản 111 (1112).
- Có tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
- Nợ tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Có tài khoản 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc tài khoản chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
Khi kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ:
- Trong trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ và phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Trong trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ta thực hiện các bút toán sau:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
- Có tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).

Thông qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán Tài khoản 111 – Tiền mặt theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng quy trình kế toán cho tài khoản này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Chúng tôi rất vui lòng được tiếp nhận bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào từ phía các độc giả. Hãy để lại câu hỏi hoặc ý kiến của bạn trong phần bình luận bên dưới. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tại SIS sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng thông tin đã được chia sẻ trong bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan về quy trình kế toán cho Tài khoản 111 – Tiền mặt và mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích để áp dụng trong công việc hàng ngày của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất về kế toán và quản lý tài chính.
Trả lời