Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131: Phải thu khách hàng

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131: Phải thu khách hàng

Nhằm hỗ trợ bạn trong việc thực hiện công việc kế toán theo quy định chi tiết của Thông tư 200/2014/TT-BTC về hạch toán tài khoản 131 – Phải thu khách hàng, Blog Phanmemketoan muốn cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về tài khoản này cùng hướng dẫn một cách sâu sắc về các bước thực hiện hạch toán liên quan. Chúng tôi tin rằng thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ quy trình kế toán cho tài khoản 131 và áp dụng một cách hiệu quả trong công việc hàng ngày. Mời bạn tiếp tục đọc để khám phá những kiến thức hữu ích này và nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm. Cùng SIS tìm hiểu về tài khoản này ngay nhé.

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng theo Thông tư 200 được sử dụng để đồng thời phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được sử dụng để ghi nhận các khoản phải thu của người nhận thầu trong hoạt động xây dựng cầu, đường bộ đã hoàn thành. Tuy nhiên, tài khoản này không áp dụng cho các giao dịch thu tiền ngay.

Thông qua việc sử dụng Tài khoản 131, doanh nghiệp có thể theo dõi và kiểm soát các khoản nợ phải thu từ khách hàng hoặc từ người giao thầu Xây dựng cầu, đường bộ. Tài khoản này giúp ghi nhận thông tin về các khoản phải thu và tình hình thanh toán liên quan, tạo nền tảng để quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình kinh doanh. Qua đó, tài khoản 131 – Phải thu khách hàng theo Thông tư 200 có vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân loại các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán, đồng thời đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính trong doanh nghiệp.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 131 – Phải thu khách hàng

Khi quản lý các khoản phải thu theo yêu cầu của doanh nghiệp

Trong quản lý các khoản phải thu theo yêu cầu của doanh nghiệp, cần chú trọng đến việc quản lý chi tiết theo kỳ hạn, đối tượng và loại nguyên tệ phải thu. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý. Việc xác định kỳ hạn phải thu giúp lập kế hoạch tài chính và thu hồi đúng hẹn. Quản lý theo đối tượng phải thu giúp xem xét và đánh giá tình hình phải thu từng đối tượng. Quản lý theo loại nguyên tệ phải thu giúp kiểm soát rủi ro về tỷ giá. Ngoài ra, cần quản lý các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả và linh hoạt trong quản lý khoản phải thu.

Khi phân loại và quản lý các khoản phải thu

Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

  • Phải thu của khách hàng bao gồm các khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch thương mại như bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản giữa doanh nghiệp và người mua. Đây bao gồm cả các khoản phải thu từ việc bán hàng xuất khẩu thông qua đơn vị giao ủy thác.
  • Phải thu nội bộ bao gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
  • Phải thu khác bao gồm các khoản phải thu không liên quan đến giao dịch mua-bán như lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia; khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; các khoản phải thu từ việc nhận ủy thác xuất khẩu cho bên giao ủy thác; các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý.

Khi phân loại và dự phòng các khoản phải thu trong Báo cáo tài chính

Kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại chúng là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu trong Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, ví dụ như khoản cho vay được phản ánh ở tài khoản 1283, khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở tài khoản 244, khoản tạm ứng phản ánh ở tài khoản 141… Xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi căn cứ vào việc phân loại chúng là phải thu ngắn hạn hay dài hạn trong Bảng cân đối kế toán.

Khi xác định và đánh giá lại các khoản phải thu theo tiền tệ ngoại tệ trong Báo cáo tài chính

Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, việc xác định và đánh giá lại các khoản phải thu theo tiền tệ ngoại tệ đóng vai trò quan trọng. Kế toán áp dụng hướng dẫn trong tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái để tính toán lại giá trị và chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản phải thu trong Báo cáo tài chính. Điều này giúp đảm bảo thông tin tài chính chính xác và minh bạch, cung cấp cơ sở để đưa ra quyết định và chiến lược tài chính cho doanh nghiệp.

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Cách hạch toán tài khoản 131 – Phải thu khách hàng

Nguyên tắc kế toán tài khoản 131

Chức năng và phạm vi sử dụng

Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng được sử dụng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cầu đường và cầu cống với người giao thầu liên quan đến khối lượng công tác xây dựng cầu đường và cầu cống đã hoàn thành. Tuy nhiên, tài khoản này không được sử dụng để phản ánh các giao dịch thu tiền ngay.

Hạch toán và theo dõi chi tiết khoản phải thu từ khách hàng

Khoản phải thu từ khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và từng nội dung phải thu. Đồng thời, việc theo dõi kỳ hạn thu hồi cũng rất quan trọng, xác định liệu kỳ hạn thu hồi có vượt quá 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Hơn nữa, cần ghi chép mỗi lần thanh toán một cách cụ thể.

Đối tượng phải thu trong trường hợp này là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, bao gồm việc mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.

Ghi nhận khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu đối với tiền bán hàng xuất khẩu, bao gồm các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường. Trong trường hợp bên giao ủy thác xuất khẩu, tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu.

Phân loại và trích lập dự phòng cho các khoản nợ

Trong quá trình hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải thực hiện phân loại các khoản nợ thành các loại nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được. Điều này cần được thực hiện để có căn cứ xác định số tiền trích lập dự phòng phải thu cho các khoản nợ khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.

Giảm giá hoặc trả hàng trong quan hệ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ dựa trên thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã được giao hoặc dịch vụ đã được cung cấp không đáp ứng đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng hoặc trả lại số hàng đã giao. Điều này đảm bảo quyền lợi của người mua khi chất lượng hoặc đặc tính của hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt yêu cầu đặt ra trong hợp đồng.

Hạch toán và đánh giá lại các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng

Đoạn văn: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, quy trình hạch toán được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Khi phát sinh các khoản nợ phải thu từ khách hàng (gửi bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải tiến hành quy đổi sang Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà khách hàng thanh toán đã chỉ định). Trường hợp nhận trước tiền từ người mua và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, bên Nợ tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.
  • Khi thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng (gửi bên Có tài khoản 131), kế toán phải quy đổi sang Đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ. Trong trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch của khách nợ đó. Riêng đối với trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền từ người mua, bên Có tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (tức là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước.
  • Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá lại, tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phải thu và có giao dịch tại nhiều ngân hàng, doanh nghiệp có quyền lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch. Đối với các đơn vị trong tập đoàn, sẽ áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế, để đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Kết cấu và nội dung phản ảnh tài khoản 131

Bên nợ:

  • Số tiền phải thu của khách hàng trong kỳ phát sinh do việc bán sản phẩm, hàng hóa, Bất động sản đầu tư, Tài sản cố định, Dịch vụ, và các khoản đầu tư tài chính;
  • Số tiền được hoàn trả lại cho khách hàng khi có sự thừa;
  • Đánh giá lại các khoản phải thu được ghi nhận bằng ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

Bên Có:

  • Số tiền khách hàng đã trả để thanh toán nợ;
  • Số tiền đã được nhận trước hoặc trả trước từ khách hàng;
  • Khoản giảm giá được áp dụng cho hàng bán sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
  • Doanh thu từ hàng đã bán bị khách hàng trả lại (bao gồm cả thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
  • Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho khách hàng;
  • Đánh giá lại các khoản phải thu được ghi nhận bằng ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Nợ:

Số dư bên Nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có thể bao gồm số tiền đã nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng. Chi tiết số dư bên Có được phân loại theo từng đối tượng khách hàng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần sử dụng số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi nhận cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Các phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Khi tiến hành bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mà chưa nhận được thanh toán ngay tức thì (bao gồm cả các khoản phải thu liên quan đến việc bán hàng xuất khẩu được giao ủy thác), kế toán sẽ ghi nhận doanh thu theo cách sau đây:

a. Ghi nhận doanh thu và thuế trong kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ

Đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, quy trình kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa có thuế. Các khoản thuế gián thu phải nộp sẽ được ghi riêng ngay khi ghi nhận doanh thu, bao gồm cả thuế GTGT nếu sử dụng phương pháp trực tiếp. Dưới đây là cách ghi chứng từ tương ứng:

  • Ghi nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán).
  • Ghi có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế).
  • Ghi có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b. Xác định nghĩa vụ thuế và ghi nhận doanh thu trong trường hợp không tách riêng các khoản thuế phải nộp

Trong trường hợp không thể tách ngay các khoản thuế phải nộp, quy trình kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả số tiền thuế phải nộp. Định kỳ, kế toán sẽ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu theo cách sau đây:

  • Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại

  • Nợ tài khoản 5213 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa bao gồm thuế).
  • Nợ tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (bao gồm số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế).
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.

Kế toán ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá liên quan đến việc bán hàng

a. Ghi nhận doanh thu khi có chiết khấu thương mại và giảm giá được ghi trên hóa đơn bán hàng

Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đã được ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán sẽ phản ánh doanh thu theo giá đã trừ đi các khoản chiết khấu và giảm giá đó (ghi nhận theo doanh thu thuần). Qua việc áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp có thể hiển thị một con số thực tế về doanh thu mà không bị ảnh hưởng bởi các khoản chiết khấu và giảm giá.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, số tiền chiết khấu và giảm giá không được phản ánh riêng biệt trong báo cáo tài chính. Điều này có nghĩa là các khoản chiết khấu và giảm giá không được hiển thị như các khoản thu chi riêng lẻ, mà được tính vào tổng doanh thu thuần. Cần lưu ý và theo dõi kỹ càng các thông tin liên quan đến số tiền chiết khấu và giảm giá, để có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về hiệu quả kinh doanh của mình.

b. Điều chỉnh doanh thu khi khách hàng được hưởng chiết khấu và giảm giá sau khi đã ghi nhận doanh thu gộp

Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, có thể do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số tiền phải chiết khấu và giảm giá, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu theo giá chưa trừ đi các khoản chiết khấu và giảm giá (doanh thu gộp). Sau khi đã ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng chiết khấu và giảm giá, kế toán sẽ phải ghi nhận riêng các khoản chiết khấu và giảm giá để điều chỉnh giảm doanh thu gộp theo định kỳ. Cụ thể, ghi chứng từ như sau:

  • Nợ tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gồm 5211 và 5212) (giá chưa có thuế).
  • Nợ tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (bao gồm số thuế của hàng giảm giá và chiết khấu thương mại).
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

Ghi nhận số chiết khấu thanh toán trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng

  • Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt
  • Nợ tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.

Ghi nhận tiền thu từ khách hàng và tiền ứng trước theo hợp đồng

  • Nợ các tài khoản 111, 112,…
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi)

Trong trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ, ghi nhận tài khoản 131 theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng thực hiện giao dịch)

Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Phương pháp ghi nhận các khoản phải thu từ nhà thầu liên quan đến hợp đồng xây dựng

a. Phương pháp kế toán thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong hợp đồng xây dựng

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, quy trình kế toán sẽ như sau:

  • Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đã được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, không phải là hóa đơn. Nhà thầu sẽ tự xác định các phần công việc đã hoàn thành và thông báo về số tiền cần ghi nhận. Cụ thể, ghi chứng từ như sau:
    • Nợ tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
    • Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, kế toán sẽ thực hiện ghi chứng từ như sau:
    • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
    • Có tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
    • Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (mã con 33311).

b. Phương pháp kế toán thanh toán theo giá trị khối lượng trong hợp đồng xây dựng

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, quy trình kế toán sẽ như sau:

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đã được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán sẽ lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Để ghi nhận phần công việc đã hoàn thành và số tiền khách hàng phải thanh toán trên hóa đơn đã lập, kế toán ghi chứng từ như sau:

    • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
    • Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
    • Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (mã con 33311).

c. Kế toán tiền thưởng từ khách hàng trong hợp đồng xây dựng

Khi trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, nhà thầu đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng và nhận được khoản tiền thưởng từ khách hàng. Để ghi nhận khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trên hóa đơn hoặc chứng từ tương ứng, kế toán ghi chứng từ như sau:

  • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (mã con 33311).

d. Kế toán khoản bồi thường từ khách hàng và các bên liên quan

Khi nhận được khoản bồi thường từ khách hàng hoặc các bên khác nhằm bù đắp cho các chi phí không được bao gồm trong giá trị hợp đồng, như sự chậm trễ, sai sót từ phía khách hàng, hoặc các tranh chấp liên quan đến các thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng, quy trình kế toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (mã con 33311).

e. Kế toán tiền thanh toán công trình và tiền ứng trước từ khách hàng

Khi nhận được tiền thanh toán cho khối lượng công trình đã hoàn thành hoặc tiền ứng trước từ khách hàng, quy trình kế toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ các tài khoản 111, 112,… (tùy thuộc vào các tài khoản tài chính liên quan đến tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng).
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Kế toán thanh toán bằng hàng hóa trong trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền

Khi khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:

  • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
  • Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Xử lý xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi

Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải xử lý xoá sổ theo quy trình. Căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác xuất nhập khẩu

Ghi nhận kế toán khi có khoản phải thu về phí ủy thác từ bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Kế toán đánh giá số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ trong Báo cáo tài chính

Khi lập Báo cáo tài chính, đánh giá số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động tỷ giá hối đoái:

  • Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
    • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
    • Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
  • Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
    • Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
    • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Hướng dẫn ghi sổ Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Thông qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng quy trình kế toán cho tài khoản này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán của doanh nghiệp.

Chúng tôi rất vui lòng được tiếp nhận bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào từ phía các độc giả. Hãy để lại câu hỏi hoặc ý kiến của bạn trong phần bình luận bên dưới. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tại SIS sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng thông tin đã được chia sẻ trong bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan về quy trình kế toán cho Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng và mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích để áp dụng trong công việc hàng ngày của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất về kế toán và quản lý tài chính.

Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *