Cách ghi sổ Tài khoản 121: Chứng khoán kinh doanh

Cách ghi sổ Tài khoản 121 Chứng khoán kinh doanh

Cách ghi sổ Tài khoản 121: Chứng khoán kinh doanh

Với mục tiêu hỗ trợ bạn trong việc thực hiện công việc kế toán theo quy định chi tiết của Thông tư 200/2014/TT-BTC về hạch toán tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh, Blog Phanmemketoan mong muốn chia sẻ với bạn những thông tin chi tiết về tài khoản này và cung cấp hướng dẫn đầy đủ về từng bước thực hiện hạch toán liên quan. Chúng tôi tin rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình kế toán cho tài khoản 121 và áp dụng một cách hiệu quả trong công việc hàng ngày. Hãy tiếp tục đọc để khám phá những kiến thức hữu ích này và nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm. Hãy cùng SIS khám phá tài khoản này ngay nhé.

Tìm hiểu về cách ghi sổ Tài khoản 121: Chứng khoán kinh doanh
Tìm hiểu về cách ghi sổ Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

Tài khoản 121 – Chứng khoán Kinh doanh theo Thông tư 200 có chức năng vô cùng quan trọng, đó là phản ánh toàn bộ quá trình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán, tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật, được doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục tiêu kinh doanh. Tài khoản này không chỉ giới hạn đến các chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mà còn bao gồm việc mua vào và bán ra các chứng khoán nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc ghi nhận và theo dõi chặt chẽ thông tin về các giao dịch này giúp doanh nghiệp nắm bắt chính xác tình hình tài chính, đồng thời đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả và có tính chiến lược cao hơn.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 – Chứng khoán Kinh doanh

Tài khoản 121 phản ánh tình hình giao dịch chứng khoán kinh doanh và đầu tư

Tài khoản 121 có vai trò quan trọng vô cùng trong việc phản ánh chi tiết và toàn diện tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán, tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật, được doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục tiêu kinh doanh, bao gồm cả các chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng được mua vào và bán ra để tối ưu hóa lợi nhuận.

Chức năng của tài khoản 121 bao gồm rộng hơn là các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác, mở ra những cơ hội đa dạng trong việc đầu tư và quản lý tài sản của doanh nghiệp; không bao gồm việc phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn như cho vay theo khế ước giữa hai bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu và những loại chứng khoán khác nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không làm giảm đi tính hiệu quả và độ chính xác của tài khoản 121 trong việc cung cấp thông tin quan trọng và cần thiết để định hướng và đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp.

Phương pháp ghi sổ kế toán tài khoản 121

Theo quy định, giá gốc của chứng khoán kinh doanh bao gồm giá mua và chi phí mua liên quan, như các chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng, nếu có.

Yếu tố quan trọng trong việc xác định giá gốc của chứng khoán kinh doanh là việc xác định giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Để ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh một cách chính xác, thời điểm ghi nhận là một yếu tố vô cùng quan trọng. Chúng ta cần xác định thời điểm mà nhà đầu tư có quyền sở hữu chứng khoán, điều này giúp xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tài sản này.

Cụ thể, chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0), đảm bảo rằng thông tin về giao dịch được cập nhật ngay khi nó xảy ra. Trong khi đó, chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, điều này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc xác định giá trị tài sản.

Dự phòng giảm giá tài khoản 121

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cuối niên độ kế toán là thời điểm quan trọng để đánh giá tình hình tài chính và xác định các biến động trong giá trị tài sản, đặc biệt là với chứng khoán kinh doanh. Nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống dưới mức giá gốc, thì nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và giá trị tài sản của doanh nghiệp là khá cao. Để ứng phó và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, cơ chế kế toán dự phòng giảm giá được áp dụng.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 - Chứng khoán Kinh doanh
Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 – Chứng khoán Kinh doanh

Kế toán thu nhập từ đầu tư chứng khoán kinh doanh và ứng xử dự phòng khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu

Khi doanh nghiệp nhận được cổ tức bằng cổ phiếu, một số điều cần được xem xét. Đối với khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, doanh nghiệp phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư tương ứng.

Tuy nhiên, khi nhà đầu tư nhận được cổ phiếu mà không phải trả tiền, do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, việc kế toán trở nên phức tạp hơn. Trong trường hợp này, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính mà không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận. Doanh thu hoạt động tài chính cũng không được ghi nhận, và tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần không được thể hiện trong báo cáo tài chính.

Riêng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu phải tuân thủ các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp này.

Xác định giá trị cổ phiếu trong quá trình hoán đổi

Cách thức xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu theo từng trường hợp như sau:

  • Đối với cổ phiếu của công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá trị hợp lý được xác định bằng giá đóng cửa của cổ phiếu tại ngày trao đổi. Trong trường hợp ngày trao đổi không có giao dịch, thì giá trị hợp lý được xác định bằng giá đóng cửa phiên giao dịch trước đó liền kề với ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Nếu vào ngày trao đổi không có giao dịch, thì giá trị hợp lý được xác định bằng giá đóng cửa phiên giao dịch trước đó liền kề với ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý được xác định bằng giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi. Điều này đòi hỏi sự thỏa thuận công bằng và đáng tin cậy giữa các bên liên quan để xác định giá trị cổ phiếu một cách chính xác và minh bạch.

Sổ chi tiết quản lý chứng khoán kinh doanh

Kế toán cần mở sổ chi tiết để theo dõi chính xác từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Việc sổ chi tiết này phải phân loại chi tiết từng loại chứng khoán, bao gồm thông tin về đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế và loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư.

Xác định Giá vốn khi Thanh lý và Nhượng bán

Trong quá trình thanh lý và nhượng bán chứng khoán kinh doanh, việc xác định giá vốn được thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền di động, tức là áp dụng phương pháp tính giá vốn bằng cách lấy trung bình giá mua từng lần mua chứng khoán tương ứng. Phương pháp này cũng giúp giảm thiểu tác động của biến động giá trong việc xác định giá vốn, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho quyết định kinh doanh và đầu tư trong tương lai.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 - Chứng khoán Kinh doanh
Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 – Chứng khoán Kinh doanh

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 121 – Chứng khoán Kinh doanh

Khi thực hiện các hoạt động mua vào và bán chứng khoán kinh doanh, ta cần có sự ghi chép chính xác và minh bạch về giá trị của chúng trong quá trình giao dịch. Việc này được thể hiện thông qua các tài khoản tài chính ở bên Nợ và bên Có, cũng như số dư bên Nợ của tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Bên Nợ của ghi chép là nơi ghi nhận giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào. Điều này giúp quản lý và theo dõi các giao dịch mua chứng khoán, từ đó phản ánh tình hình nắm giữ các tài sản này để bán kiếm lời.

Bên Có của ghi chép thể hiện giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán. Điều này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động bán chứng khoán kinh doanh.

Số dư bên Nợ của Tài khoản 121 phản ánh giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Đây là thông tin quan trọng giúp xác định giá trị còn lại của các chứng khoán nắm giữ tại một thời điểm cụ thể. Việc theo dõi số dư này giúp nhìn nhận tổng quan về tài sản đang nắm giữ và đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư phù hợp.

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh được chia thành ba tài khoản cấp 2 để phân loại và ghi nhận các loại chứng khoán kinh doanh một cách rõ ràng và cụ thể:

  • Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. Đây là tài khoản đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá hoạt động giao dịch liên quan đến cổ phiếu.
  • Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. Tài khoản này ghi nhận thông tin chi tiết về giao dịch trái phiếu, giúp đánh giá hiệu quả từ hoạt động đầu tư này.
  • Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời. Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác được ghi chép chi tiết, bao gồm chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu và nhiều loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời. Đây là tài khoản đa dạng và đặc biệt quan trọng giúp phản ánh sự đa dạng trong hoạt động giao dịch chứng khoán và công cụ tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản

Các phương pháp kế toán tài khoản 121 cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Ghi chép khi mua chứng khoán kinh doanh – Chi tiết tài khoản liên quan

Khi tiến hành giao dịch mua chứng khoán kinh doanh, việc ghi chép phải căn cứ vào các chi phí thực tế mua chứng khoán (bao gồm giá mua cộng với chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng,…). Trong quá trình ghi chép này, các tài khoản liên quan sẽ được sử dụng để phản ánh chính xác các giao dịch và số tiền liên quan. Kế toán ghi nhận:

Bên Nợ: Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh: Số tiền đại diện cho giá trị chứng khoán kinh doanh đã mua.

Bên Có:

  • Tài khoản 111 – Tiền mặt: Đại diện cho số tiền đã chi ra để mua chứng khoán kinh doanh.
  • Tài khoản 112 – Khoản tương đương tiền mặt: Đại diện cho những khoản tiền tương đương mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua chứng khoán kinh doanh.
  • Tài khoản 331 – Các khoản phải trả: Đại diện cho các khoản tiền doanh nghiệp cần trả cho các đơn vị liên quan trong quá trình giao dịch mua chứng khoán.
  • Tài khoản 141 – Tạm ứng: Đại diện cho số tiền tạm ứng mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua chứng khoán kinh doanh trong trường hợp không sử dụng nguồn tiền từ tài khoản 111 hoặc 112.
  • Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Đại diện cho các tài sản hoặc quyền thế chấp doanh nghiệp cầm cố hoặc ký quỹ để đảm bảo giao dịch mua chứng khoán kinh doanh.

Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác

  • Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
    • Nợ Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
    • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
    • Nợ các Tài khoản 111, 112, 138… (tùy thuộc vào tài khoản liên quan)
    • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
    • Nợ các Tài khoản 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
    • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

Ghi chép khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh

  • Trường hợp có lãi từ chuyển nhượng chứng khoán:
    • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
    • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
  • Trường hợp bị lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán:
    • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
    • Nợ Tài khoản 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
  • Ghi chép các chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán:
    • Nợ Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
    • Có các Tài khoản 111, 112, 331… (tùy thuộc vào tài khoản liên quan).
Các phương pháp kế toán tài khoản 121 cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán tài khoản 121 cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn

Kế toán ghi:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán)
  • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
  • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu

Doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

  • Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi:
    • Nợ Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
    • Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
  • Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ:
    • Nợ Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
    • Nợ Tài khoản 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…)

  • Trường hợp lãi:
    • Nợ Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (bao gồm 1212 – Trái phiếu và 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác)
    • Có Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
  • Trường hợp lỗ:
    • Nợ Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
    • Có Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (bao gồm 1212 – Trái phiếu và 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác).
Các phương pháp kế toán tài khoản 121 cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
Các phương pháp kế toán tài khoản 121 cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

Qua bài viết này, Blog Phần mềm kế toán rất vui được chia sẻ với bạn đọc về cách hạch toán Tài khoản 121: Chứng khoán kinh doanh theo quy định của Thông tư 200 về kế toán. Nếu bạn đọc có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến cách hạch toán Tài khoản 121, hãy để lại trong phần bình luận dưới bài viết. Chúng tôi sẽ rất hân hạnh giải đáp và cung cấp thông tin chi tiết để bạn có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.  Blog Phần mềm kế toán hy vọng rằng thông tin được chia sẻ sẽ hữu ích và mang đến giá trị cho bạn đọc trong quá trình thực hiện kế toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật những kiến thức mới nhất và hướng dẫn chi tiết về các vấn đề kế toán để giúp bạn đạt được sự thành công trong hoạt động kinh doanh.

Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *